Sang CVE

Sang CVE

Sang - Construction Value Engineering
  • Liên hệtranbasang.ksxd@gmail.com
  • Số điện thoại0822-415-145

TCVN 9401:2012 KỸ THUẬT ĐO VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU GPS TRONG TRẮC ĐỊA CÔNG TRÌNH

Tóm tắt

Xem đầy đủ

Tải về

 TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

Lời nói đầu
TCVN 9401:2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 364:2006 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9401:2012 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

TCVN9401_2012_sangcve
TCVN 9401:2012 
Các bạn cũng có thể xem thêm QCVN 04:2009/BTNMT và các tiêu chuẩn khác  trên website SangCVE.com 

KỸ THUẬT ĐO VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU GPS TRONG TRẮC ĐỊA CÔNG TRÌNH
Technical of measuring and Processing GPS data in engineering survey
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật về việc đo và xử lý số liệu GPS khi thành lập lưới khảo sát công trình, lưới khống chế mặt bằng phục vụ thi công và quan trắc chuyển dịch ngang công trình.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9398:2012, Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - Yêu cầu chung.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này có sử dụng một số thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Quãng thời gian thu tín hiệu liên tục trên trạm đo từ lúc bật máy đến lúc tắt máy.
3.2
Đo đồng bộ (Simultaneous observation)
Trị số đo của hai máy thu trở lên thu tín hiệu của cùng một vệ tinh.
3.3
Vòng đo đồng bộ (Simultaneous observation loop)
Vòng khép của các véc tơ do 3 máy đo cùng ca trở lên hợp thành.
3.4
Vòng khép của các vectơ cạnh độc lập hợp thành.
3.5Độ cao ăngten (Antenna height)
Độ cao tính từ tâm trung bình của pha ăngten thu đến tâm mốc.
3.6
Giá trị tọa độ trên quỹ đạo của vệ tinh ở các thời điểm khác nhau. Lịch vệ tinh được phát dưới hai loại: lịch vệ tinh quảng bá và lịch vệ tinh chính xác.
3.7
Lịch vệ tinh quảng bá (Broadcast ephemeris)
Tín hiệu vô tuyến do vệ tinh phát ra chứa thông tin dự báo tham số quỹ đạo của vệ tinh ở thời gian nào đó.
3.8
Tham số quỹ đạo vệ tinh do một vài trạm theo dõi xác định qua xử lý tổng hợp dùng vào định vị vệ tinh chính xác.
3.9
Véc tơ cạnh tính từ một cặp ăngten thu ở hai điểm bất kỳ cùng ca đo.
3.10
m -1 véc tơ cạnh độc lập được giải từ m -1 phương trình trị đo bất kỳ khi đo đồng bộ với m máy thu.
3.11
Hiệu trị đo pha đến cùng một vệ tinh của hai trạm đo GPS cùng ca đo.
3.12
Hiệu của hai pha bậc một của hai vệ tinh đo được từ hai trạm đo GPS cùng ca đo.
3.13
Hiệu pha bậc 3 (sai phân bậc 3) (Triple differential)
Hiệu của hai hiệu pha bậc hai của hai trạm đo đến một cặp vệ tinh ở hai thời điểm khác nhau.
3.14
Tỷ lệ loại bỏ số liệu (Percentage of data rejection)
Tỷ lệ giữa số lượng trị đo loại bỏ và số lượng trị đo cần có.
4. Ký hiệu
GPS là viết tắt của cụm từ Global Positioning System;
WGS - 84 là viết tắt của cụm từ World Geodetic System - 1984;
HN - 72) là viết tắt của cụm từ Hà Nội năm 1972;
(VN - 2000) là viết tắt của cụm từ Việt Nam năm 2000;UTM là viết tắt của cụm từ Universal Transverse Mercator;
SV là viết tắt của cụm từ Space Vehicle;
PDOP là viết tắt của cụm từ Position Dilution of Precision;
UTC là viết tắt của cụm từ Universal Time Coordinate;
SNR là viết tắt của cụm từ Signal Noise Ratio.
5. Quy định chung
5.1. Việc đo GPS trong trắc địa công trình cần được tiến hành theo một phương án kỹ thuật đã được phê duyệt nhằm xác định chính xác các giá trị tọa độ điểm GPS phục vụ cho việc thành lập lưới trắc địa công trình trong thời gian ngắn và đạt hiệu quả kinh tế cao, theo quy định tại TCVN 9398:2012.
5.2. Đo GPS trong trắc địa công trình được tiến hành theo các trình tự sau: 

Tóm tắt TCVN 9401:2012 – Kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công trình

1. Giới thiệu chung

TCVN 9401:2012 là tiêu chuẩn Việt Nam quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đo đạc GPS (Global Positioning System) dùng trong lĩnh vực trắc địa công trình, tức là phục vụ việc xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,... Tiêu chuẩn này do Bộ Xây dựng biên soạn, ban hành nhằm đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy và đồng bộ trong công tác đo đạc GPS tại các dự án xây dựng trên toàn quốc.

Tiêu chuẩn áp dụng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đo đạc GPS trong trắc địa công trình như đo lưới khống chế mặt bằng, đo lưới khống chế độ cao, bố trí công trình, kiểm tra biến dạng,…


2. Phân loại và ứng dụng kỹ thuật GPS trong trắc địa công trình

TCVN 9401:2012 phân loại các kỹ thuật GPS thành các nhóm sau:

  • Đo tĩnh (Static GPS): Thu nhận tín hiệu liên tục tại các điểm trong thời gian dài (thường từ 15 phút đến vài giờ). Dùng để thành lập lưới khống chế mặt bằng cấp cao hoặc đo các lưới khống chế biến dạng có độ chính xác cao.

  • Đo nhanh tĩnh (Rapid Static GPS): Thời gian đo ngắn hơn (từ 5–15 phút/điểm), áp dụng cho mạng khống chế hạng trung bình hoặc đo chi tiết trong công trình xây dựng.

  • Đo động thời gian thực (RTK - Real Time Kinematic): Cho phép định vị và bố trí công trình trực tiếp tại hiện trường, sử dụng một máy cơ sở (Base) và một hoặc nhiều máy di động (Rover), liên kết bằng sóng radio hoặc GSM.

  • Đo động hậu xử lý (Stop & Go): Lưu trữ số liệu và xử lý sau khi đo, thường dùng khi không có điều kiện truyền dữ liệu thời gian thực.


3. Các yêu cầu kỹ thuật chung

Tiêu chuẩn quy định chi tiết về yêu cầu thiết bị và công tác chuẩn bị:

a. Thiết bị đo GPS:

  • Máy thu GPS phải là loại hai tần số (L1 và L2), có độ chính xác cao, phù hợp với từng loại đo.

  • Ăng-ten GPS phải đúng chuẩn, có chiều cao ăng-ten được đo chính xác đến mm, tránh sai số hệ thống.

  • Phải sử dụng các phần mềm xử lý số liệu GPS chuyên dụng được cơ quan chức năng chấp nhận (VD: Trimble Business Center, Leica Geo Office, Topcon Tools,...).

b. Công tác chuẩn bị đo:

  • Lập kế hoạch đo: Gồm xác định sơ đồ điểm, lịch vệ tinh GPS, độ che khuất, tầm nhìn vệ tinh tại các điểm đo.

  • Kiểm tra thiết bị: Đảm bảo máy hoạt động bình thường, hiệu chuẩn thiết bị định kỳ.

  • Chuẩn bị điểm đo: Cọc mốc phải chắc chắn, ổn định, không bị che khuất.


4. Kỹ thuật đo GPS cụ thể

a. Đo GPS tĩnh:

  • Thời gian đo phụ thuộc vào chiều dài cạnh và cấp hạng lưới khống chế.

  • Ít nhất phải đo 2 lần độc lập để kiểm tra độ chính xác.

  • Đảm bảo thu được ít nhất 4 vệ tinh trở lên trong suốt quá trình đo.

b. Đo nhanh tĩnh:

  • Khoảng cách giữa các điểm nên < 10 km.

  • Thời gian đo có thể từ 5 đến 20 phút tùy loại thiết bị và điều kiện thu sóng.

c. Đo RTK:

  • Sai số vị trí trong khoảng 1–3 cm.

  • Cần đảm bảo tín hiệu ổn định giữa trạm Base và Rover, không bị chắn sóng.

  • Thường dùng để bố trí trục công trình, điểm chi tiết, kiểm tra vị trí thi công.


5. Xử lý và đánh giá số liệu

Tiêu chuẩn quy định chi tiết việc xử lý và kiểm tra số liệu GPS:

a. Xử lý dữ liệu GPS:

  • Dữ liệu phải được xử lý với đầy đủ thông tin vệ tinh, các tham số quỹ đạo, thời gian,...

  • Kết quả phải thể hiện các thông số: tọa độ, độ chính xác, vector cạnh đo.

b. Kiểm tra sai số và đánh giá chất lượng:

  • So sánh giữa các vòng đo khép kín, kiểm tra vector trùng lặp.

  • Sai số tương đối không vượt quá các giới hạn quy định, ví dụ:

    • Sai số cạnh không vượt quá ± (5 mm + 1 ppm × chiều dài cạnh).

    • Vị trí điểm không sai quá ±10 mm (tùy cấp hạng).

c. Biên tập và lưu trữ hồ sơ:

  • Hồ sơ gồm nhật ký đo đạc, sơ đồ lưới, bản vẽ vị trí điểm, bảng tọa độ, kết quả xử lý,...

  • Các tài liệu cần lưu trữ ít nhất 5 năm và có thể nộp vào cơ quan chức năng để thẩm định hoặc nghiệm thu.


6. An toàn và bảo vệ môi trường

Tiêu chuẩn yêu cầu các nhóm đo GPS phải tuân thủ các quy định an toàn trong thi công và bảo vệ môi trường:

  • Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn điện, hoặc xâm phạm vùng cấm.

  • Không được phá hoại hay để mất mốc đo sau khi hoàn thành.


7. Kết luận và phạm vi áp dụng

TCVN 9401:2012 là cơ sở kỹ thuật quan trọng để chuẩn hóa quy trình đo GPS trong các dự án xây dựng. Việc áp dụng nghiêm túc tiêu chuẩn giúp:

  • Nâng cao độ chính xác và hiệu quả của công tác trắc địa.

  • Đảm bảo đồng bộ hóa dữ liệu tọa độ, thuận lợi trong quy hoạch và quản lý công trình.

  • Giảm thiểu sai sót trong bố trí và giám sát thi công.

Tiêu chuẩn này cũng có thể làm cơ sở tham khảo để xây dựng các quy trình kỹ thuật nội bộ, hồ sơ mời thầu, nghiệm thu, kiểm định trong các dự án xây dựng có yêu cầu về đo đạc GPS.


Để dowload tiêu chuẩn vui lòng click vào nút "DOWLOAD" bên dưới vvv
Hoặc coppy đường link dự phòng:
 https://drive.google.com/file/d/1iMEDirRX5l3LbOSmX1yH4TdVPg76nl-V/view?usp=sharing
Để cần hỗ trợ vấn đề gì vui lòng để lại thông tin dưới phần bình luận SangCVE sẽ hỗ trợ sau, cám ơn!




Nhận xét

LH Sang CVE