1. Giới thiệu chung về TCVN 9377-2:2012
Trong lĩnh vực xây dựng, công tác trát là khâu hoàn thiện cực kỳ quan trọng, quyết định trực tiếp đến độ bền, thẩm mỹ và khả năng bảo vệ kết cấu công trình. Một lớp trát tốt giúp che phủ bề mặt thô, tạo phẳng, tăng cường chống thấm, chống cháy, cách nhiệt, đồng thời làm nền cho các lớp hoàn thiện tiếp theo như sơn, ốp lát.
Nhằm thống nhất quy trình và yêu cầu kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành TCVN 9377-2:2012 – Công tác hoàn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm thu – Phần 2: Công tác trát. Đây là tiêu chuẩn quan trọng, cung cấp cơ sở cho việc quản lý chất lượng, từ khâu chuẩn bị, thi công đến kiểm tra và nghiệm thu công tác trát trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
2. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn áp dụng cho các hạng mục trát trong:
-
Công trình dân dụng: nhà ở, chung cư, bệnh viện, trường học, khách sạn…
-
Công trình công nghiệp: nhà xưởng, kho, công trình phụ trợ.
-
Các bề mặt kết cấu: tường gạch, tường bê tông, cột, dầm, trần, vách ngăn.
-
Các loại vữa trát khác nhau: vữa xi măng, vữa xi măng cát, vữa vôi – cát, vữa trộn sẵn.
Tiêu chuẩn đưa ra yêu cầu kỹ thuật, quy trình thi công, biện pháp kiểm tra và quy định nghiệm thu.
3. Các thuật ngữ và định nghĩa quan trọng
-
Vữa trát: hỗn hợp chất kết dính (xi măng, vôi, thạch cao), cát, nước, và phụ gia (nếu có) dùng để tạo lớp phủ bề mặt.
-
Lớp trát: phần vữa phủ lên kết cấu, có thể gồm một hoặc nhiều lớp.
-
Lớp hồ dầu: lớp vữa mỏng quét lên bề mặt trước khi trát nhằm tăng độ bám dính.
-
Mặt trát: bề mặt lớp vữa đã hoàn thiện.
-
Lớp trát lót: lớp trát đầu tiên có chức năng làm phẳng sơ bộ và tạo độ bám cho các lớp tiếp theo.
-
Lớp trát hoàn thiện: lớp ngoài cùng, có bề mặt phẳng, mịn, thẩm mỹ, và đạt yêu cầu sử dụng.
-
Mốc trát: điểm chuẩn xác định chiều dày và mặt phẳng khi trát.
4. Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác trát
4.1. Vật liệu sử dụng
-
Xi măng: phải đạt tiêu chuẩn, có cường độ phù hợp.
-
Cát: sạch, không lẫn tạp chất, hạt đều, mô đun độ lớn phù hợp với từng loại lớp trát.
-
Vôi: phải tôi kỹ, không lẫn hạt chưa tôi.
-
Nước: sạch, không lẫn dầu, tạp chất hữu cơ.
-
Phụ gia: có thể dùng phụ gia chống thấm, phụ gia chậm đông kết, phụ gia dẻo hóa.
4.2. Yêu cầu bề mặt trước khi trát
-
Tường, trần phải sạch bụi, dầu mỡ, tạp chất.
-
Các bề mặt bê tông phải được tạo nhám, đục bỏ lớp vữa ximăng láng mịn.
-
Tường gạch phải được tưới ẩm đều trước khi trát.
4.3. Yêu cầu lớp trát
-
Lớp trát phải bám chắc, không bong rộp.
-
Độ dày lớp trát theo thiết kế (thường từ 10 – 20 mm cho tường, 5 – 10 mm cho trần).
-
Bề mặt phẳng, mịn, sai số trong giới hạn cho phép.
-
Không có vết nứt, rỗ, lồi lõm.
-
Góc cạnh, gờ chỉ rõ nét, đúng hình dáng.
5. Quy trình thi công công tác trát
5.1. Chuẩn bị
-
Vệ sinh bề mặt.
-
Định vị và lắp đặt mốc trát.
-
Lắp đặt giàn giáo, bảo đảm an toàn.
5.2. Trát lót
-
Quét lớp hồ dầu xi măng mỏng.
-
Trát lớp vữa lót dày 5 – 10 mm.
-
Căng mốc, kéo thẳng mặt trát.
5.3. Trát hoàn thiện
-
Sau khi lớp lót đủ cứng, trát lớp hoàn thiện.
-
Xoa phẳng, miết mịn, đảm bảo độ phẳng và thẩm mỹ.
5.4. Bảo dưỡng
-
Giữ ẩm trong 7 ngày đầu.
-
Che chắn tránh ánh nắng gắt, gió lùa trực tiếp.
6. Kiểm tra và nghiệm thu công tác trát
6.1. Kiểm tra trong quá trình thi công
-
Kiểm tra chất lượng vật liệu vữa.
-
Kiểm tra độ dày lớp trát tại các mốc.
-
Kiểm tra độ bám dính của lớp vữa.
6.2. Kiểm tra sau khi hoàn thành
-
Độ phẳng bằng thước dài 2 m, sai số không vượt quá 2 mm.
-
Góc cạnh, gờ chỉ sắc nét, đúng thiết kế.
-
Bề mặt đồng đều, không nứt, không rỗ.
-
Độ dày lớp trát theo thiết kế.
6.3. Hồ sơ nghiệm thu
-
Biên bản nghiệm thu vật liệu.
-
Nhật ký công trình.
-
Biên bản nghiệm thu từng lớp trát.
-
Biên bản nghiệm thu toàn bộ hạng mục.
7. Các sai sót thường gặp và cách khắc phục
-
Nứt lớp trát: do vữa quá khô, bề mặt không tưới ẩm → khắc phục bằng cách trám khe nứt bằng vữa mịn hoặc vữa polymer.
-
Bong tróc lớp trát: do bề mặt không sạch hoặc không tạo nhám → cạo bỏ, vệ sinh, trát lại.
-
Mặt trát không phẳng: do không đặt mốc chuẩn → phải bù vữa, miết lại hoặc trát lại toàn bộ.
-
Rỗ mặt trát: do vữa trộn khô, không miết kỹ → phải trát bù bằng lớp mỏng.
8. Ý nghĩa và lợi ích khi áp dụng TCVN 9377-2:2012
-
Đảm bảo chất lượng công trình: lớp trát đạt yêu cầu kỹ thuật, bền vững.
-
Tăng tính thẩm mỹ: mặt trát phẳng, mịn, chuẩn cho các lớp hoàn thiện tiếp theo.
-
Giảm chi phí sửa chữa: hạn chế nứt, bong, hư hỏng.
-
Thống nhất trong thi công và nghiệm thu: dễ dàng quản lý, giám sát.
-
Phù hợp với tiêu chuẩn hiện đại: nâng cao uy tín và chất lượng ngành xây dựng.
9. Kết luận
Tiêu chuẩn TCVN 9377-2:2012 là căn cứ pháp lý và kỹ thuật quan trọng cho công tác trát trong xây dựng. Nó quy định chi tiết từ yêu cầu vật liệu, quy trình thi công, đến công tác kiểm tra và nghiệm thu.
Nhờ áp dụng đúng tiêu chuẩn, công tác trát không chỉ đảm bảo tính bền vững, độ bám dính, độ phẳng và thẩm mỹ mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng công trình. Các nhà thầu, kỹ sư, giám sát và công nhân cần nắm vững để thi công đạt chuẩn, giảm thiểu sai sót, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Đăng nhận xét