🔹 TÓM TẮT TCVN 6016:2011 – XI MĂNG – PHƯƠNG PHÁP THỬ – XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn TCVN 6016:2011 quy định phương pháp xác định cường độ uốn và cường độ nén của vữa xi măng được pha chế, đúc mẫu và bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn.
Áp dụng cho các loại xi măng thông dụng như:
-
Xi măng poóc lăng (PC)
-
Xi măng poóc lăng hỗn hợp (PCB)
-
Các loại xi măng khác dùng trong xây dựng
Các bạn có thể tham khảo thêm TCVN 1450:2009 hoặc các tiêu chuẩn khác trên website SangCVE.com
2. Nguyên tắc thử
-
Trộn vữa xi măng theo tỷ lệ chuẩn, gồm xi măng, cát tiêu chuẩn và nước.
-
Đúc thành mẫu hình lăng trụ 40 × 40 × 160 mm.
-
Sau thời gian bảo dưỡng quy định (3 ngày, 7 ngày hoặc 28 ngày), tiến hành:
-
Thử uốn trên toàn bộ mẫu.
-
Thử nén trên 2 nửa mẫu sau khi uốn gãy.
-
3. Vật liệu và thiết bị sử dụng
a. Xi măng
-
Xi măng được lấy mẫu theo TCVN 2683.
b. Cát tiêu chuẩn
-
Là cát thạch anh khô, sạch, có kích thước hạt đạt chuẩn từ 0.08 mm đến 2.0 mm.
-
Thường sử dụng cát tiêu chuẩn ISO 679 hoặc tương đương.
c. Nước
-
Nước sạch, không chứa tạp chất ảnh hưởng đến quá trình đóng rắn.
d. Thiết bị chính
-
Máy trộn vữa
-
Khuôn đúc mẫu 40 x 40 x 160 mm (3 ngăn)
-
Máy nén và máy thử uốn
-
Buồng bảo dưỡng ẩm (20 ± 1°C, độ ẩm > 90%)
4. Tỷ lệ trộn vữa chuẩn
-
Xi măng: 450 g
-
Cát tiêu chuẩn: 1350 g
-
Nước: 225 g
→ Tỷ lệ Xi măng : Cát : Nước = 1 : 3 : 0,5 (theo khối lượng)
5. Trình tự thực hiện
a. Trộn vữa
-
Trộn xi măng và cát trong máy trộn theo trình tự và thời gian quy định.
-
Đảm bảo hỗn hợp đồng nhất, không vón cục.
b. Đúc mẫu
-
Đổ vữa vào khuôn thành 3 lớp, mỗi lớp được đầm bằng dụng cụ đầm.
-
Làm mặt phẳng mẫu bằng bay thép.
-
Ký hiệu, ghi ngày đúc và che ẩm.
c. Bảo dưỡng
-
Mẫu được bảo dưỡng trong khuôn 24 giờ ở (20 ± 1)°C và độ ẩm ≥ 90%.
-
Sau đó tháo khuôn và ngâm mẫu trong nước vôi bão hòa đến thời điểm thử (3, 7, 28 ngày).
6. Thử nghiệm
a. Thử uốn
-
Thực hiện trên mẫu còn nguyên (160 mm).
-
Lực được tác dụng tại 1/3 chiều dài mẫu (điểm giữa).
-
Ghi nhận lực phá hủy và tính cường độ uốn (MPa) theo công thức chuẩn.
b. Thử nén
-
Lấy hai nửa mẫu sau khi uốn gãy để thử nén.
-
Đặt mỗi nửa mẫu vào máy nén, lực tác động theo phương vuông góc mặt 40x40 mm.
-
Tính cường độ nén (MPa) theo diện tích chịu lực và tải trọng phá hủy.
7. Tính kết quả
-
Cường độ uốn (Rf): trung bình của 3 mẫu (3 thanh).
-
Cường độ nén (Rc): trung bình của 6 nửa mẫu (6 viên 40 x 40 mm).
-
Giá trị sai lệch giữa các mẫu không được vượt quá giới hạn cho phép.
8. Báo cáo kết quả
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
-
Tên loại xi măng, nhà sản xuất
-
Ngày sản xuất và ngày thử
-
Tỷ lệ trộn
-
Thời gian bảo dưỡng (3, 7, 28 ngày)
-
Kết quả trung bình và chi tiết từng mẫu
-
Điều kiện môi trường thử
9. Một số yêu cầu đảm bảo
-
Độ lệch chuẩn nhỏ để đảm bảo tính đồng nhất.
-
Thiết bị đo lực phải được kiểm định định kỳ.
-
Nhân viên vận hành phải được huấn luyện kỹ về phương pháp chuẩn.
10. Vai trò và ứng dụng
-
Tiêu chuẩn này được áp dụng rộng rãi tại các phòng thí nghiệm vật liệu, các nhà máy xi măng, trung tâm kiểm định chất lượng, và công trình xây dựng.
-
Kết quả thử là căn cứ để đánh giá chất lượng xi măng, phân loại mác xi măng (PC40, PCB30...), kiểm soát đầu vào của vật liệu cho bê tông, vữa…
✅ KẾT LUẬN
TCVN 6016:2011 là tiêu chuẩn rất quan trọng nhằm đảm bảo tính khách quan và đồng bộ trong việc đánh giá chất lượng cơ học của xi măng, qua hai chỉ tiêu chính là:
-
Cường độ nén
-
Cường độ uốn
Việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thử nghiệm theo tiêu chuẩn giúp:
-
So sánh chính xác giữa các loại xi măng
-
Đảm bảo an toàn kết cấu
-
Nâng cao độ bền công trình
Đăng nhận xét